Review sản phẩm
Cây tần bì là gì? Tác dụng của cây trần bì?
Cây tần bì là gì? Cây tần bì có tên khoa học là fraxinus ornus, có thân gỗ nhẵn, màu xám, cao khoảng 12-15m. Lá cây tần bì có hình lông chim màu xanh lục, mọc chen chúc nhau tạo thành hình gợn sóng rất ấn tượng. Hãy cùng nhau tìm hiểu qua bài viết này nhé!!!
Cây tần bì là gì?
Cây tần bì có tên khoa học là fraxinus ornus, có thân gỗ nhẵn, màu xám, cao khoảng 12-15m. Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, được nhập về Việt Nam với mục đích chữa bệnh, thường được thu hái vào mùa xuân, bóc lấy vỏ thân, hoặc vỏ cành đem phơi hoặc sấy khô để làm thuốc.

Lá cây tần bì có hình lông chim màu xanh lục, mọc chen chúc nhau tạo thành hình gợn sóng rất ấn tượng. Hoa thường nở thành từng chùm trước khi lá rụng, không có cánh, hương thơm nhẹ nhàng. Hoa tần bì đực thường ngắn hơn hoa cái, chúng được thụ phấn nhờ gió. Quả tần bì mọc thành chùm, rộng 5-8mm, dài 2,4 – 4,5cm.
Xem thêm Những đặc điểm cây bơ mà bạn nên biết
Những ưu và nhược điểm của gỗ tần bì
Ưu điểm gỗ tần bì
- Gỗ tần bì có thể chịu lực, chịu va đập rất tích cực
- Độ kháng va chạm của gỗ tần bì good và dễ uốn cong bằng hơi nước
- Khả năng chịu máy, độ bám ốc, bám đinh và bám keo rất khả quan.

- Gỗ có thể nhuộm màu và đánh bóng để tạo nên thành phẩm tốt
- Gỗ tần bì tương đối dễ khô và đáng chú ý rủi ro xuống cấp khi sấy khô là gần như không có
- Gỗ ít bị biến dạng, cong vênh hay co rút khi sấy, rất dễ gia công
- Dễ uốn cong với hơi nước
- Tính năng chống cong vênh, co ngót khi thời tiết chuyển đổi rất tốt….
Nhược điểm của gỗ tần bì
- Tâm gỗ không có khả năng kháng sâu mọt
- Dát gỗ dễ bị mối mọt tấn công
- Dát gỗ không thấm chất bảo quản….
Xem thêm Cây Mít Đỏ Choai
Lưu ý gì khi vận dụng tần bì?
Một vài lưu ý khi vận dụng tần bì trong điều trị bệnh gồm:
- Tác dụng phụ phổ biến đặc biệt là khó tiêu và buồn nôn
- Cây tần bì an toàn khi vận dụng trong thời gian nhanh chóng
- Không vận dụng tần bì khi bị tắc ruột
- Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi vận dụng cho phụ nữ mang thai, cho con bú, dị ứng với bất kỳ thành phần của thuốc, đang sử dụng các loại thuốc hoặc thảo mộc khác, đang mắc bệnh.
Phân biệt tần bì và trần bì
Tần bì và trần bì thường dễ gây nhầm lẫn vì tên gọi gần giống nhau và đều có khả năng dùng để điều trị viêm phế quản. Thế nhưng, tần bì thuộc họ nhài, trong lúc đó, trần bị thuộc họ cam. Tần bì vận dụng vỏ cành, vỏ cây để trị bệnh, trong lúc đó, trần bì sử dụng vỏ quả. Tần bì thuộc nhóm thanh nhiệt táo thấp, chủ yếu dùng trị lỵ và táo kết đại tràng, còn trần bì thuộc nhóm hành khí, chủ yếu dùng trị chướng khí, khí trệ.
Trần bì vị hơi đắng, cay, tính ấm, vào 2 kinh tỳ, phế, mùi thơm riêng biệt, có tác dụng kích thích nhẹ vị tràng, làm tăng sự phân tiết dịch tiêu hóa, giúp tăng sự bài trừ các khí tích trong ruột, chống loét đường ruột, hạ huyết áp, chống viêm, liều vận dụng chung 4-12g.

- Trị ho, đờm nhiều, dính, bứt rứt trong lồng ngực, tiêu hóa kém bằng cách sử dụng trần bì, bán hạ, bạch linh, cam thảo, mỗi vị 10g, sắc hỗn hợp thuốc chắt nước uống.
- Trị ợ hơi, ngực bụng đầy trướng, đau, buồn nôn bằng cách sử dụng trần bì, bạc hà, tô diệp, sinh khương, hoàng liên, mộc hương, mỗi vị từ 10-12g, sắc hỗn hợp thuốc chắt lấy nước uống.
- Trị đau bụng do lạnh bằng việc vận dụng trần bì, can khương, thương truật, tô diệp, nam mộc hương, hậu phác, mỗi vị 10-12g, sắc hỗn hợp thuốc chắt lấy nước uống.
- Trị các bệnh khí trệ, huyết ứ, gây đau đớn cơ nhục, bế kinh, đau bụng kinh, đau dạ dày, ruột bằng việc phối hợp trần bì với hương phụ, ích mẫu, nga truật, sắc hỗn hợp thuốc chắt lấy nước uống.
Xem thêm Cây nhiệt đới là gì? Các loại trái cây nhiệt đới?
Tạm kết
Nếu như trong quá trình xem bài viết có bất cứ thắc mắc nào thì đừng ngại để lại phía bên dưới bài viết một comment để cùng mình giải đáp nhé!!!
Nhật Minh-Tổng hợp và bổ sung
Nguồn tham khảo: (bcare.vn, www.vinmec.com,…)